Bước đầu tiên và cũng là bước vô cùng quan trọng chính là lập hồ sơ. Tùy theo từng trường hợp khác nhau mà thành phần hồ sơ cũng có sự khác biệt.
I. Trường hợp đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH)
Đối với NLĐ đang đóng BHXH là người hưởng chế độ thai sản, cần chuẩn bị hồ sơ tùy theo các trường hợp sau:
A. Trường hợp NLĐ khám thai, sẩy thai, thực hiện các thủ thuật bỏ thai hoặc biện pháp tránh thai:
Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện của NLĐ; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
B. Trường hợp NLĐ sinh con
- Trường hợp sinh con, NLĐ nữ cần chuẩn bị bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.
- Trong trường hợp con chết sau khi sinh, NLĐ cần chuẩn bị:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con
- Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
- Trường hợp người mẹ hoặc NLĐ nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản giám định y khóa (GĐYK) của người mẹ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 31, khoản 3 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
- Trường hợp NLĐ nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014
- Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ
C. Trường hợp NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
D. Trường hợp NLĐ là nam hoặc người chồng của NLĐ nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:
- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con
- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của NLĐ nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
II. Trường hợp đang bảo lưu BHXH
Trong trường hợp người hưởng chế độ thai sản là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi:
A. Trường hợp sinh con, nhận con:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc Bản sao Giấy chứng sinh của con.
- Nếu con chết sau khi sinh thì cần:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con
- Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hồ sơ bệnh án hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
B. Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
C. Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
D. Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 31, khoản 31 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
- Trường hợp hồ sơ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
E. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
- Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
F. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
G. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Nguồn tham khảo:
- thuvienphapluat.vn
2. thaison.vn