Thứ Ba, Tháng Mười Hai 17, 2024
Trang chủXét nghiệm và tiêm phòngCác xét nghiệm cần thiếtTiểu đường thai kỳ và quy trình xét nghiệm

Tiểu đường thai kỳ và quy trình xét nghiệm

Tiểu đường thai kỳ là căn bệnh nguy hiểm mà không bà mẹ mang thai nào mong muốn nhưng nó lại có thể xảy đến với bất kỳ phụ nữ nào. Trong thời kỳ mang bầu, nhau thai tạo ra các loại nội tiết tố giúp thai nhi phát triển. Những nội tiết tố này lại vô tình gây ra một số tác động xấu đến insulin, dẫn đến tình trạng rối loạn nội tiết tố và hậu quả là gây ra đái tháo đường thai kỳ.

1. Tiểu đường thai kỳ là gì?

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đái tháo đường thai kỳ (hay tiểu đường thai kỳ) “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai”. Tình trạng này thường không có triệu chứng nên khó phát hiện và sẽ biến mất sau 6 tuần kể từ khi sinh.

2. Dấu hiệu mắc tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ khiến cơ thể cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức

Bệnh tiểu đường thai kỳ thường không có biểu hiện rõ ràng, nhưng mẹ bầu sẽ gặp một số biểu hiện giống những người mắc bệnh đái tháo đường như:

  • Luôn cảm thấy khát nước và đi tiểu nhiều
  • Vùng kín bị nấm men, ngứa ngáy, khó chịu…
  • Khó lành các vết trầy xước, vết thương
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức

3. Những đối tượng có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ

Mẹ bầu thuộc vào những trường hợp sau đây có nguy cơ mắc phải bệnh tiểu đường thai kỳ cao hơn những thai phụ bình thường khác:

  • Thừa cân, béo phì.
  • Tiền sử gia đình: Có người bị đái tháo đường, đặc biệt là người đái tháo đường thế hệ thứ nhất.
  • Tiền sử sinh con ≥ 4000g.
  • Tiền sử bất thường về dung nạp glucose bao gồm tiền sử đái tháo đường thai kỳ trước, glucose niệu dương tính.
  • Tuổi càng cao thì nguy cơ càng tăng, ≥ 35 tuổi là yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường thai kỳ.
  • Tiền sử sản khoa bất thường: thai chết lưu không rõ nguyên nhân, sảy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân, sanh non, thai dị tật.
  • Chủng tộc: Châu Á là chủng tộc có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao.
  • Hội chứng buồng trứng đa nang.

4. Tiểu đường thai kỳ nguy hiểm như thế nào đối với sản phụ và thai nhi?

Bệnh đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện và kiểm soát tốt có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe mẹ bầu và thai nhi:

  • Hội chứng hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh: Sau sinh, tuyến tụy của bé vẫn tiếp tục sản xuất tiếp insulin để đáp ứng lượng đường dư thừa trước đây. Do đó, lượng đường trong máu của bé sẽ xuống thấp gây nên tình trạng hạ đường huyết. Một số trường hợp gây ra tình trạng co giật dẫn đến hôn mê và tổn thương não nếu bé không được kiểm tra và phát hiện kịp thời.
  • Thai nhi có nguy cơ dị tật hoặc tử vong, chậm phát triển, thai to, giảm sự trưởng thành của phổi
  • Thừa cân, béo phì: Nếu mẹ bị thừa cân và đái tháo đường trước khi mang thai, em bé sinh ra có nguy cơ thừa cân gấp 3,5 lần so với những bé khác.
  • Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh: Hội chứng suy hô hấp xảy ra vì em bé có thể bị sinh non khi phổi chưa phát triển đầy đủ.
  • Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch…
  • Bé cũng dễ bị vàng da trong 28 ngày đầu sau sinh.
  • Mẹ bầu có thể bị tăng huyết áp khi mang thai và tiền sản giật: Đây là hai biến chứng nghiêm trọng của thai kỳ, có thể đe dọa tính mạng cả mẹ và con. Ngoài ra còn tăng nguy cơ sinh non, sảy thai và nhiễm trùng đường tiết niệu,…

5. Quy trình xét nghiệm tiểu đường thai kỳ 

Mẹ bầu cần thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
5.1. Xét nghiệm thử đường trong máu lúc đói

Việc xét nghiệm glucose (đường huyết) nên được thực hiện vào buổi sáng, vào lúc bụng đói. Vì thế, mẹ bầu không nên ăn sáng để có kết quả chính xác nhất. Mẹ bầu có thể ăn gì đó vào buổi tối trước ngày khi đi xét nghiệm để cơ thể không quá mệt mỏi. Nhưng vẫn cần đảm bảo thời gian nhịn đói ít nhất 8 tiếng. Bác sĩ sẽ lấy mẫu máu để xác định đường huyết của mẹ lúc đói.

5.2. Xét nghiệm đường huyết sau khi dung nạp glucose

Sau khi đã lấy máu để xác định đường huyết lúc đói, bạn sẽ được các bác sĩ cho uống nước có chứa 75 gam đường glucose (Nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam – 2 giờ). Trong 2 giờ sau đó bác sĩ sẽ lấy máu để tiếp tục xét nghiệm (mỗi lần lấy máu cách nhau 1 giờ). Trong quãng thời gian chờ đợi, bạn không được ăn thêm bất cứ món gì, hạn chế vận động gắng sức, bạn nên ngồi thư giãn và có thể uống nước lọc nếu khát.

Ngưỡng giúp chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ là ≥ 92 mg/dl với đường huyết lúc đói; ≥ 180 mg/dl sau 1 giờ uống 75g glucose; ≥ 153 mg/dl sau 2 giờ uống 75g glucose.

6. Phác đồ điều trị và chế độ ăn thai phụ cần tuân thủ

6.1. Phác đồ điều trị đái tháo đường thai kỳ nhằm đạt được mục tiêu
  • Glucose máu đói, đường máu trước ăn, đường máu trước ngủ 3,9 – 5,5 mmol/l.
  • Glucose máu sau ăn 1h và 2h từ 5,4 – 7,1 mmol/l.
  • HbA1C < 6%.

Khi phát hiện đái tháo đường thai kỳ, mẹ bầu cần được hướng dẫn điều chỉnh glucose máu bằng chế độ ăn (giảm chất ngọt, giảm glucid) và theo dõi đường máu liên tục 6 lần/ngày. Sau 2 tuần không đạt kết quả sẽ chuyển sang kiểm soát glucose máu bằng tiêm thuốc insulin.

Trong phác đồ điều trị đái tháo đường thai kỳ, thai phụ cần phải điều trị bằng insulin:

  • Insulin là thuốc điều trị chủ chốt trong thai kỳ
  • Insulin dùng trước các bữa ăn và insulin nền vào buổi tối là tối ưu nhất
  • Tính liều khởi đầu theo cân nặng: 0,4 đến 0,5 đơn vị/ kg/ 24h
  • Tổng liều insulin cần chia ra 40 đến 50% insulin nền và 50-60% insulin trước các bữa ăn.
  • Chỉnh liều dần đến đường máu đạt mục tiêu
6.2. Ngoài việc áp dụng phác đồ điều trị đái tháo đường thai kỳ thì thai phụ cần tuân thủ các chế độ ăn
Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ cần bổ sung vào khẩu phần ăn các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ
  • Hạn chế ăn đường bột: 35-45% tổng số năng lượng. Chọn loại có chỉ số tăng đường máu thấp.
  • Chia bữa ăn thành 3 bữa chính và 2-3 bữa phụ. 
  • Chọn thức ăn nhiều chất xơ, rau tươi, ít chất béo bão hòa. Tránh ăn thức ăn nhiều đường (bánh kẹo, nước ngọt, trái cây nhiều đường). Dinh dưỡng đủ 5 nhóm: rau củ, ngũ cốc, đạm, sản phẩm sữa và hoa quả. Bổ sung multivitamin với sắt, acid folic, calcium.

Hiểu được tầm quan trọng của tiểu đường thai kỳ, mẹ bầu nên đi thăm khám định kỳ và thực hiện các xét nghiệm tiểu đường thai kỳ theo đúng yêu cầu của bác sĩ. Mẹ bầu cần theo dõi đường huyết tại nhà hàng ngày, theo dõi hiệu quả điều trị của mình. Mang thai là khoảng thời gian vô cùng ý nghĩa đối với nhiều thai phụ. Đây là thời điểm bắt đầu của cả một quá trình cưu mang, sinh nở với thiên chức làm mẹ. Tuy nhiên, nó không hề đơn giản mà có những lưu ý nhất định mà các mẹ bầu cần chú ý!

 

RELATED ARTICLES

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Advertisment -

Most Popular

Recent Comments